1. Nguyên nhân

Bệnh đóng dấu lợn do vi khuẩn Erysipelothrix  rhusiopathiae gây ra. Heo 3 tháng tuổi đến 3 năm tuổi rất nhạy cảm với bệnh. Nó là tác nhân gây viêm quầng trên heo, gà tây, gà, vịt, đà điểu, gây viêm đa khớp trên cừu. Vi khuẩn có thể sống sót dai dẳng thời gian dài trong môi trường, trong nước biển. Nhiễm trùng ở người thường có liên quan đến nghề nghiệp, do sự tiếp xúc với gia súc, sản phầm hoặc phân của chúng.

2. Triệu chứng lâm sàng

Có thể gặp bệnh tiến triển với 3 thể: Quá cấp, cấp tính và mạn tính. Người ta còn thấy thể ẩn và không quan sát thấy những triệu chứng lâm sàng.

2.1 Thể quá cấp

Xảy ra đột ngột, nhanh, thời gian nung bệnh chỉ 1-3 ngày. Lợn sốt cao 41-42°C, có khi 43°C, bỏ ăn, nằm lỳ một chỗ, trụy tim rồi chết. Bệnh thường xảy ra ở lợn 3-4 tháng tuổi.

Có nhiều trường hợp bệnh tiến triển nhanh, quá cấp, lợn chết mà trên da chưa xuất hiện những dấu son gọi là bệnh đóng dấu trắng.

2.2 Thể cấp tính

Thể này thường gặp ở lợn với các lứa tuổi và thể miễn dịch khác nhau. Lợn sốt cao 41-42°C, quỵ gục, bỏ ăn, và chết sau 12-48 giờ do ngạt thở với những nốt sần sung huyết thâm tím trên vai và loan lổ khắp cơ thể.

Thường thì những nốt sung huyết từng đám hình tròn hay hình vuông với kích thước khác nhau và tạo thành những nốt viêm da nổi mẩn cứng khắp cơ thể (da kim cương).

Đặc điểm của những nốt này ở lợn trắng dễ rất dễ nhận biết bằng mắt thường, khi dùng ngón tay ấn vào thì trở thành bệch trắng, khi bỏ tay ra đám đỏ trở lại như cũ (sung huyết).

Ở lợn đen, có thể sờ thấy các nốt sần mẩn cứng sung huyết này.

2.3 Thể mạn tính

Lợn sốt 40-41°C, bỏ ăn, nằm bẹp một chỗ, chảy nước mắt, nước mũi; da sung huyết đỏ sau đó tróc như vảy đỗ hay bánh đa, loét chảy nước vàng còn gọi là “lợn mặc áo tơi”.

Đặc biệt, lợn bị loét sùi van tim; Các khớp viêm bị sưng, nóng, đau khi sờ vào, sau 2-3 tuần bị cứng đờ, lợn đi lại khó khăn.

– Lợn sau điều trị, da tróc ra từng mảng tạo thành vết sẹo.

Bệnh đóng dấu lợn: lợn sau điều trị, da tróc ra từng mảng tạo thành vết sẹo.
Bệnh đóng dấu lợn: lợn sau điều trị, da tróc ra từng mảng tạo thành vết sẹo.

3. Bệnh tích

3.1 Thể quá cấp

Thường thì không thấy các nôt đỏ trên da và những tổn thương đặc trưng.

3.2 Thể cấp tính

Bệnh tích bại huyết toàn thân:

– Nốt sần đỏ sung huyết khắp cơ thể, trên tai, toàn có thể tím tái.

– Hạch lâm ba sưng, xuất huyết.

– Viêm thận, lách sưng to.

– Nhiều vết bầm huyết đỏ trên vỏ thận, màng phổi, phúc mạc, màng tim…

3.3 Thể mạn tính

Thoái hóa da, sưng các khớp, van tim sần sùi, các màng hoạt dịch bị biến dạng, sưng tấy.

4. Chẩn đoán

Dựa vào tính chất dịch tễ học:

– Bệnh thường xuất hiện mang tính điều kiện (thời tiết oi bức, thay đổi đột ngột, nuôi chật chội, độ ẩm không khí cao…);

– Bệnh không phát rầm rộ như dịch tả.

– Thường chỉ lợn trên 3 tháng tuổi mắc bệnh.

– Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bệnh tích có dấu đỏ ở da, sốt cao, lợn ốm lâu viêm sùi van tim, sưng khớp.

– Dùng kháng sinh điều trị để chẩn đoán: Penicillin, Amoxycillin, Ampicillin hay Cephalosporin chưa khỏi bệnh ngay sau 1-2 mũi tiêm.

5. Phòng bệnh

Tiêm phòng vắc xin đóng dấu hoặc vắc xin tụ dấu cho lợn.

6. Điều trị

 Kháng sinh: E. rhusiopathiae nhạy cảm cao với Penstrep, Ceptifi, Ceptiket. Hầu hết các chủng đề kháng với Aminoglycoside, Trimethoprim-Sulphamethoxazole, Polymyxin, Sulphonamide, Streptomycin, Novobiocin, vancomycin. E. Rhusiopathiae cũng nhạy cảm thay đối với Chloramphenicol, Tetracycline, Erythromycin

        Kháng viêm: Dipyrone 50%

       Thuốc hổ trợ, trị triệu chứng: Vitamin K: Chống xuất huyết; Urotropin: Giúp thải nhanh độc tố; Bglucan + B12