3. Bệnh tích
3.1 Thể quá cấp
Thường thì không thấy các nôt đỏ trên da và những tổn thương đặc trưng.
3.2 Thể cấp tính
Bệnh tích bại huyết toàn thân:
– Nốt sần đỏ sung huyết khắp cơ thể, trên tai, toàn có thể tím tái.
– Hạch lâm ba sưng, xuất huyết.
– Viêm thận, lách sưng to.
– Nhiều vết bầm huyết đỏ trên vỏ thận, màng phổi, phúc mạc, màng tim…
3.3 Thể mạn tính
Thoái hóa da, sưng các khớp, van tim sần sùi, các màng hoạt dịch bị biến dạng, sưng tấy.
4. Chẩn đoán
Dựa vào tính chất dịch tễ học:
– Bệnh thường xuất hiện mang tính điều kiện (thời tiết oi bức, thay đổi đột ngột, nuôi chật chội, độ ẩm không khí cao…);
– Bệnh không phát rầm rộ như dịch tả.
– Thường chỉ lợn trên 3 tháng tuổi mắc bệnh.
– Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bệnh tích có dấu đỏ ở da, sốt cao, lợn ốm lâu viêm sùi van tim, sưng khớp.
– Dùng kháng sinh điều trị để chẩn đoán: Penicillin, Amoxycillin, Ampicillin hay Cephalosporin chưa khỏi bệnh ngay sau 1-2 mũi tiêm.
5. Phòng bệnh
Tiêm phòng vắc xin đóng dấu hoặc vắc xin tụ dấu cho lợn.
6. Điều trị
Kháng sinh: E. rhusiopathiae nhạy cảm cao với Penstrep, Ceptifi, Ceptiket. Hầu hết các chủng đề kháng với Aminoglycoside, Trimethoprim-Sulphamethoxazole, Polymyxin, Sulphonamide, Streptomycin, Novobiocin, vancomycin. E. Rhusiopathiae cũng nhạy cảm thay đối với Chloramphenicol, Tetracycline, Erythromycin
Kháng viêm: Dipyrone 50%
Thuốc hổ trợ, trị triệu chứng: Vitamin K: Chống xuất huyết; Urotropin: Giúp thải nhanh độc tố; Bglucan + B12