1. Nguyên nhân dẫn đến bệnh Viêm gan vịt
Bệnh viêm gan vịt do 1 loài RNA Picornavirut typ 1,2,3 gây ra.
2. Lứa tuổi bị bệnh Viêm gan vịt
Bệnh thường xảy ra từ 1-7 tuần tuổi. Với lứa đầu bệnh xảy ra ở vịt từ 40-50 ngày tuổi, lứa 2 lúc 30-35 ngày tuổi, lứa 3 lúc 14-20 ngày tuổi, lứa 4 trở đi thì bệnh xảy ra ngay lúc mới nở đến 10 ngày tuổi.
3. Triệu chứng Viêm gan vịt
Bệnh xuất hiện bất ngờ, nhanh chóng, chỉ 1-3 giờ đã có nhiều ngan vịt mắc bệnh, tỷ lệ chết rất cao.
Chúng rất muốn ăn nhưng không nuốt mà chúng lắc đầu vảy thức ăn ra ngoài, sốt cao và ngã lăn ra đất nằm ngửa hoặc nằm nghiêng, 2 chân bơi đạp vào không khí liên tục,run rẩy, co giật.
4. Bệnh tích Viêm gan vịt
Gan sưng to, có màu loang lỗ như đất sét vàng, dưới màng gan thấy rất nhiều điểm hoặc mảng xuất huyết ( chỉ thấy ở vịt mà không có ở ngan và ngỗng).
Túi mật căng chứa đầy dịch mật. Cơ tim nhão, nhợt nhạt, lách đôi khi sưng to.
Viêm cata tiết dịch đến Fibrin ở đường tiêu hóa. Thể xác béo.
5. Phòng bệnh
Chủ động phòng vacxin: cho uống lần 1 lúc 1-3 ngày tuổi. lần 2 lúc 15-18 ngày tuổi, mỗi con 1 liều vacxin pha với 0,3ml nước sinh lý.
6. Điều trị
Tham khảo thêm về Big Boss tại đây
https://www.facebook.com/thuocthuybigboss/
https://www.youtube.com/channel/UCFaqKGZwkfkGHJxGTCCs_uw

LÊN GIỐNG NHANH ĐẺ ĐỒNG LOẠT - 1KG. Heo không lên giống. Heo hậu bị. Gia cầm phát dục đồng loạt, nhanh đẻ, đẻ nhiều.
SIÊU VỖ BÉO GROW BEST - 1KG. Tăng trọng, tăng cường miễn dịch, kháng bệnh, dày lườn, nở ức, đỏ tích kích mào, hồng da, mượt lông
AMILO - SIÊU KÍCH SỮA HEO NÁI, BÒ SỮA - 1KG. Kích sữa heo nái, giúp heo nái nhiều sữa, ngăn ngừa mất sữa, tăng chất lượng sữa, chống bại liệt sau sinh.
BETAGLUCAN TỎI THẢO DƯỢC -1KG. Tăng cường sức đề kháng ,tăng cường hệ miễn dịch, giảm tỷ lệ chết dừng chết đột ngộ.
TRỊ HO - HEN SUYỄN GIA SÚC - GIA CẦM- 100ML. Trị nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu hóa trên trâu, bò, cừu và lợn,
XỬ LÝ KHÍ ĐỘC - 500g. Chuyên xử lý NO2 trong môi trường nước theo công nghệ vi sinh mới nhất
KHOÁNG NANO VI LƯỢNG - 1KG. Giải độc và chống lại các yếu tố gây hại. Giúp tôm, cá mau lớn, giảm hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), Giảm stress, tăng tỷ lệ sống trong quá trình vận chuyển.